Quy trình ép cọc bê tông là một quy trình quan trọng khi xây dựng nền móng công trình. Đây là một trong những bước nền tảng, quyết định đến độ bền chắc của công trình về sau. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về quy trình này cũng như tìm hiểu về ép cọc là gì trong bài viết dưới.
I - Quy trình ép cọc bê tông theo 4 bước tiêu chuẩn
1. Bước 1: Khảo sát địa hình xây dựng
Trong bước này của quy trình ép cọc bê tông, các kỹ sư cần khảo sát trước một lượt khu vực công trình để làm căn cứ chọn phương pháp thi công phù hợp nhất.
Sau đó, họ sẽ khảo sát nền đất để xem loại cọc nào nên sử dụng trong trường hợp này cho móng cọc tiêu chuẩn thiết kế thi công được vững chãi nhất.
2. Bước 2: Vận chuyển máy móc và cọc ép bê tông
Sau khi khảo sát địa hình, quy trình ép cọc bê tông tiếp theo là vận chuyển máy và cọc bê tông đến công trình. Những người lao động cần lưu ý việc bố trí, di chuyển để không ảnh hưởng đến các công trình lân cận và giao thông trong khu vực.
Do máy ép cọc bê tông có kích thước lớn nên cần vận chuyển đến nơi thuận tiện, nên cọc đóng gần công trình để khi cần có thể sử dụng.
Các bước nên có khi chuẩn bị mặt bằng xây dựng:
Cọc phải được thu gom trước ngày ép cọc từ 1 đến 2 ngày (cọc mua từ xưởng đóng cọc).
Khu vực chất đống phải nằm ngoài khu vực đóng cọc bê tông móng nhà, đường vận chuyển phải bằng phẳng, không mấp mô. Máy đóng cọc bê tông cũng cần được chuẩn bị.
Cọc phải được đánh dấu trục để thuận tiện cho việc sử dụng máy kinh vĩ để hiệu chỉnh.
Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Cần ép thử 1-2% số lượng cọc trước khi ép số lượng lớn cọc.
Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình và kết quả xuyên tĩnh.
3. Bước 3: Thi công ép cọc
Việc thi công ép cọc phải tuân theo TCVN 9394 2012. Tiêu chuẩn 9394 này là tiêu chuẩn ép cọc được áp dụng rộng rãi.
Vị trí ép cọc:
Vị trí ép cọc được xác định theo bản vẽ thiết kế: Giao điểm của cọc trong đài móng và trục phải có đủ khoảng cách và phân bố.
Để thuận tiện cho việc định vị chính xác ta cần lấy 2 điểm móc ngoài để kiểm tra trục có thể bị mất trong quá trình thi công. Trên thực tế, các vị trí của cọc được đánh dấu bằng các cốt thép dài 20 đến 30 cm.
Từ giao điểm của các đường tâm cọc ta xác định được tâm móng, từ đó ta xác định được tâm cọc. Trước khi thi công, kỹ sư sẽ đánh dấu vị trí tâm cọc. Sau đó, sẽ tiến hành thử nghiệm để kiểm tra chất lượng của cọc và độ sâu lún trước khi thử nghiệm trên diện rộng. Sau khi đóng cọc thành công, công nhân có thể bắt đầu đóng cọc tại các vị trí đã đánh dấu trước đó.
Chọn phương án thi công đóng cọc
Có nhiều phương pháp ép cọc trong quy trình ép cọc bê tông để ép cọc tại công trường xây dựng, sau đây là hai phương pháp ép cọc phổ biến hơn:
3.1. Phương án 1
Nội dung: Sau khi đào hố móng đến đỉnh cọc xong xuôi, chủ thầu sẽ mang máy móc và thiết bị ép đến để tiến hành ép cọc đến độ sâu cần thiết.
Ưu điểm:
Việc đào hố móng sẽ dễ dàng hơn, các đầu cọc không bị cản trở
Không cần ép âm
Nhược điểm:
Nếu sử dụng quy trình ép cọc thí nghiệm bê tông này tại những nơi có mực nước ngầm cao, việc đào hố móng trước có thể khó hơn cho công nhân.
Nhất thiết phải thêm bước bơm hút nước ra khỏi hố móng nếu khi thi công vào trời mưa.
Có thể gặp khó khăn thi di chuyển máy móc và thi công.
Khi mặt bằng thi công chật hẹp, không đủ rộng rãi, bên cạnh là những công trình thi công khác thì phương án này sẽ gây ra cản trở lớn cho quy trình ép cọc bê tông. Việc ép cọc robot cũng có thể bị ảnh hưởng do công trình thi công nhỏ. Robot ép cọc có thể không vào được công trình.
3.2. Phương án 2
Nội dung: Kỹ sư phải chuẩn bị cọc bằng thép để ép cọc được như bản thiết kế. Sau khi ép cọc xong xuôi, họ sẽ tiến hành đào đất để thi công hệ giằng đài cọc. Để làm được điều đó trong quy trình ép cọc bê tông, trước tiên họ cần san phẳng mặt bằng của công trình để tiện cho việc đi lại và vận chuyển các cọc.
Ưu điểm:
Dù trời mưa hay nắng, phương pháp này giúp việc di chuyển các thiết bị ép cọc được dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều.
Đây là phương pháp không cần bận tâm đến mực nước ngầm
Thời gian thi công nhanh chóng
Nhược điểm:
Để ép âm thì cần tạo ra những đoạn cọc dẫn
Đào đất hố móng có thể khó, phải đào thủ công nên giai đoạn này có thể lâu và khó dùng các thiết bị cơ giới khác.
4. Bước 4: Nghiệm thu
Theo quy trình ép cọc bê tông, đây là quá trình kiểm tra chất lượng toàn bộ công trình sau khi thi công. Kiểm tra, nghiệm thu và kiểm tra sau xây dựng với cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế, đánh giá công nghệ và chất lượng thực hiện dự án.
Những lưu ý quan trọng mà nhà thầu cần lưu ý trong quá trình thi công đóng cọc:
Đánh dấu vị trí tâm cọc chính xác, để quá trình ép cọc diễn ra suôn sẻ và đảm bảo việc thi công theo đúng tiêu chuẩn. Kiểm tra vị trí đổ đàn để đảm bảo cọc được ép đến vị trí đổ đàn đã đánh dấu.
Nên ép cọc liên tục cho đến khi cọc nhô lên mặt đất khoảng 60cm-80cm. Khi nối cọc phải kiểm tra chiều dài và quá trình hàn theo bản vẽ thiết kế. Đội thi công phải được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ và tuân thủ các quy định để đảm bảo an toàn cho toàn bộ quá trình thi công. Giá ép cọc bê tông móng nhà sẽ tùy vào từng công trình và đơn vị thi công.
II - Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn ép cọc trong quy trình ép cọc bê tông
Cốt thép dọc của đoạn cọc phải được hàn vào vòng thép nối hai bên của cốt thép dọc và kéo dài qua toàn bộ chiều cao của vòng.
Vòng thép nối phải phẳng, không cong vênh.
Bề mặt các đầu của hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc chặt chẽ với nhau.
Kích thước bản mã phù hợp với thiết kế và phải ≥4mm.
Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
Kiểm tra kích thước mối hàn so với thiết kế, các mối hàn nối cọc phải đều 4 mặt của cọc. Chiều dài của mỗi mối hàn mặt cọc không được nhỏ hơn 10cm.
III - Yêu cầu kỹ thuật với thiết bị ép cọc trong quy trình ép cọc bê tông
Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần áp suất lớn nhất.
Giá trị lớn nhất cần thiết theo quy định của thiết kế.
Lực nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục của cọc trong quá trình kích và không gây ra lực ngang trong quá trình kích.
Chuyển động của pittông kích phải đồng đều và có thể kiểm soát được tốc độ ép.
Áp kế phải tương ứng với dải lực đo.
Các thiết bị đóng cọc phải đảm bảo hoạt động theo quy định về an toàn lao động trong quá trình thi công.
Giá trị đo áp lực lớn nhất của dụng cụ không vượt quá 2 lần áp suất đo được khi ép cọc.
Sử dụng từ (0,7 ÷ 0,8) khả năng tối đa của thiết bị ép cọc.
Khi thực hiện quy trình ép cọc bê tông,kỹ sư và công nhân phải làm chủ được tốc độ ép để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Để biết thêm tiêu chuẩn ép cọc bê tông cũng như những tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng khác, hãy cùng tìm hiểu 64 quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam cần ghi nhớ.
IV - Tính toán chọn cẩu phục vụ cho quy trình ép cọc bê tông
Việc chọn cẩu phục vụ khá quan trọng. Kỹ sư cần xem xét trọng lượng bản thân của cọc, của đối trọng và độ cao nâng cẩu để tiến hành:
Sức nâng Qmax/Qmin
Tầm với Rmax/Rmin
Chiều cao nâng: Hmax/Hmin
Độ dài cần chính L
Độ dài cần phụ
Thời gian
Vận tốc quay cần
V - Phương pháp ép cọc và chọn máy ép cọc trong quy trình ép cọc bê tông
Ép cọc thường dùng áp dụng 2 phương pháp trong quy trình ép cọc bê tông:
Ép đỉnh
Ép cọc
Ngoài ra còn phương pháp ép neo cọc bê tông nhưng ít được sử dụng.
1. Ép đỉnh
Ép đỉnh là dùng lực tác động từ đỉnh cọc để ấn cọc xuống.
Lợi thế:
Tất cả áp lực do kích thủy lực tạo ra được truyền trực tiếp lên đầu cọc và chuyển thành tác dụng của lực ép. Khi ép vào lớp đất có nội ma sát lớn như cát, sét cứng thìlực ép có thể thắng lực cản ma sát và làm cho thân cọc dễ chìm xuống. sự thiếu sót.
Cần có hai hệ thống chân đế. Hệ thống giá cố định và hệ thống giá di động, tổng chiều cao của hai hệ giá này phải lớn hơn chiều dài đoạn cọc: nếu đoạn cọc dài 6m thì giá phải ép từ 7 ÷ 8m mới được. được cam kết. Vì vậy, khi thiết kế cọc cho ép cọc bê tông nhà dân, chiều dài đoạn cọc phải khống chế trong phạm vi từ 6 - 8m bằng chiều cao của khung ép.
2. Ép ôm
Ép ôm là quy trình ép cọc bê tông có lực tác dụng từ hai bên hông để ép cọc xuống.
Ưu điểm:
Do phương pháp ép từ cả hai phía của cọc nên máy ép không yêu cầu hệ khung di động, chiều dài của cọc có thể dài hơn.
Nhược điểm:
Ép cọc từ 2 bên thân cọc qua 2 chốt ma sát, do lực ép của phần mông thường không thắng được lực cản ma sát khi đi qua lớp ma sát có nội ma sát lớn như đất sét nung, sét dẻo cứng. Thông thường, đây là phương pháp không được sử dụng nhiều và rộng rãi như ép đỉnh và việc ép cọc bằng robot là khó.
3. Các bộ phận của máy ép cọc
Đối trọng
Trạm bơm thủy lực với động cơ điện, bơm thủy lực ngăn kéo và ống tuy-ô.
Dàn máy ép cọc: Bộ phận này bao gồm giá xi lanh và dàn khung dẫn. Khung dẫn được hành thành khung bởi các mẩu thép góc và các tấm thép dày hợp lý.
Bệ máy ép cọc thủy lực sẽ gồm 2 thanh thép hình chữ I loại lớn liên kết với dàn máy ứng với khoảng cách hai hàng cọc để có thể đứng tại 1 vị trí ép được nhiều cọc mà không cần phải di chuyển bệ máy. Việc tiến hành ép một lúc nhiều cọc có thể thực hiện bằng cách nối bulông đẩy dàn máy sang vị trí ép cọc khác bố trí trong cùng một hàng cọc.
Máy ép cọc cần có lực ép P gồm 2 kích thuỷ lực mỗi kích có Pmax = P/2 (T)
4. Nguyên lý làm việc
Dàn máy được lắp ráp với bệ máy bằng 2 chốt như vậy có thể di chuyển ép một số cọc khi bệ máy cố định tại một chỗ, giảm số lần cẩu đối trọng.
Ống thả cọc được 2 xilanh nâng lên hạ xuống, năng lượng thủy lực truyền đi từ trạm bơm qua xilanh qua ống thả cọc và qua gối đầu cọc truyền sang cọc, với đối trọng năng lượng sẽ biến thành lực dọc trục ép cọc xuống đất.
5. Chọn máy ép cọc
Chọn máy ép cọc để đưa cọc xuống chiều sâu thiết kế, cọc phải qua các tầng địa chất khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của địa chất công trình.
Muốn cho cọc qua được những địa tầng đó thì lực ép cọc phải đạt giá trị: Pep ≥ K.Pc
Kết luận
Trên đây là những kiến thức tổng hợp của quy trình ép cọc bê tông. Nếu có nhu cầu ép cọc, đừng bỏ qua Dịch vụ ép cọc bê tông trọn gói tại Nền Móng Đăng Quang với quy trình thi công chuyên nghiệp từ chuyên gia, chi phí hợp lý cùng các thiết bị hiện đại giúp nâng cao hiệu suất và chất lượng công trình.