Độ sâu, số lượng và khoảng cách các lỗ khoan khảo sát địa chất công trình là bao nhiêu? Đây là thông tin cần thiết bạn cần biết để có thể theo dõi đơn vị khảo sát xây dựng có thực hiện đúng kỹ thuật hay không.
Quy định về khoan khảo sát địa chất công trình và số lượng, độ sâu của lỗ khoan là những điều ai cũng cần biết. Để có thể giám sát chặt chẽ việc thực hiện công việc này xem họ có thực hiện đúng kỹ thuật hay không. Vậy cụ thể những hạng mục nào phải khoan tại chỗ, số lượng bao nhiêu và độ sâu bao nhiêu? Để biết về quy định khoan thăm dò địa chất công trình, mời các bạn tham khảo các bài viết sau!
I - KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH LÀ GÌ?
Khảo sát địa chất công trình là một quy trình tiên quyết của các địa điểm thi công trước khi họ tiến hành xây dựng. Mục đích của khảo sát địa chất công trình là xác định cấu trúc nền đất, mạch nước ngầm và tai biến địa chất, hỗ trợ cho việc lập kế hoạch hoặc xử lý nền móng,… để từ đó nắm được địa hình. Vị trí xây dựng có phù hợp không, giúp bộ phận thiết kế chọn phương án thi công móng hợp lý như thế nào rồi từ đó có thể tiết kiệm đáng kể trong cách xử lý thi công.
Sau khi khảo sát địa chất công trình thì các kỹ sư xây dựng bắt đầu tiến hành đo đạc địa chất. Vậy hãy cùng tìm hiểu thông tin trắc địa mới nhất để cập nhật được những xu hướng trắc địa mới, hiệu quả cao.
Ngoài ra, nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình còn có thể xác định được những thay đổi của môi trường địa chất chịu tác động của các hoạt động kinh tế, xã hội và đời sống.
Công việc chính bao gồm: khoan khảo sát địa chất công trình, đào đất, thẩm thấu tĩnh, động, địa vật lý, nén ngang, nén tĩnh, cắt phiến,... Đối với công trình từ 200m2 trở lên và cao 3 tầng cần tiến hành khảo sát địa chất để chủ đầu tư và nhà thầu hiểu rõ hơn về kết cấu nền đất, tính toán nền móng, nắm vững biện pháp thi công phù hợp.
II - Quy định về khoan khảo sát địa chất công trình cho những công trình cụ thể
Các quy định về khoan khảo sát địa chất công trình được thực hiện như thế nào? Các tòa nhà sau đây yêu cầu thăm dò địa chất.
Nhà ở: Theo Thông tư số 39/2009 TT-BXD, các công trình nhà ở từ 3 tầng trở lên có diện tích xây dựnglớn hơn 25Am2 phải được khảo sát mặt bằng trước khi xây dựng.
Nhà chung cư cao tầng: Các yêu cầu và dữ liệu thiết kế nền móng trong hồ sơ xin phép xây dựng. Ngoài ra cũng cần bố trí thí nghiệm nén 3 trục để có thể thực hiện các phương án làm nền móng khác.
Nhà xưởng: Nhà xưởng trong khu công nghiệp phải có giấy phép xây dựng. Đồng thời, nhà đầu tư cần xin phép Ban quản lý các khu công nghiệp để được cấp phép thực hiện công việc khoan khảo sát.
Trường học: Công tác khoan thăm dò địa chất quy định dù là trường học thấp tầng hay trường học cao tầng đều phải thực hiện khoan thăm dò địa chất để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công sau này.
Bệnh viện: Khu khám sức khỏe, khu cấp cứu, khu văn phòng, khu hậu phẫu… Mỗi hạng mục cần ít nhất 3 lỗ khoan khảo sát, và số lượng lỗ khoan tùy theo số tầng sẽ xây.
Cầu và đường: Khoan khảo sát dọc các tuyến đường hiện có hoặc chưa định hình với độ sâu khoan từ 5m đến 30m mỗi hố và khoảng cách 2 hố từ 500m đến 1000m.
III - Chiều sâu khoan theo quy định về khoan khảo sát địa chất công trình
Theo quy định về khoan khảo sát địa chất công trình, chiều sâu khoan khảo sát địa chất tiêu chuẩn trong khảo sát địa điểm xây dựng được chia thành 3 loại. Tùy theo điều kiện đất đá, quy mô và tầm quan trọng của công trình mà sẽ có những yêu cầu về độ sâu khoan khác nhau. Kỹ sư luôn luôn cần đào đến một độ sâu nhất định để tạo tiền đề tốt, không làm ảnh hưởng đến công trình sau này.
Nếu địa chất bên dưới thuộc dạng đơn giản, công trình thi công có quy mô lớn: Nếu đất nền được đánh giá tốt thì nên khoan sâu từ 5m - 10m, nên khoan vào lớp đá không bị phong hóa.
Trong trường hợp lớp đất là địa chất trung bình của công trình lớn: Nếu đất được xác định tốt thì nên khoan 10m trung bình. Nếu đất không vững thì nên khoan qua lớp đất yếu và khoan tiếp với độ sâu trên 3m. Cẩn thận khi khoan vào lớp đá nông và nên có biện pháp phù hợp.
Trong môi trường địa chất phức tạp, công trình đủ lớn và quan trọng: Tối đa nên khoan 16m với lớp đất tốt. Còn nếu thuộc dạng yếu thì nên khoan vào sâu tối thiểu 3m. Nếu gặp lớp đá nông thì phải chọc vào lớp đá tươi từ 1m.
Tuy nhiên, nếu đã khoan đến độ sâu thường làm mà chưa thấy hiệu quả từ mũi khoan thì nên theo quy định về khoan khảo sát địa chất công trình, bạn yêu cầu bàn bạc lại với nhân viên kỹ thuật thật kỹ cũng như trình bày với nhà đầu tư để có thể đưa ra độ sâu phù hợp với công trình nhất. Không nên tự ý đưa ra quyết định nếu chưa có sự đồng thuận của người có chuyên môn.
IV - Số lượng hố khoan theo quy định về khoan khảo sát địa chất công trình
Theo quy định về khoan khảo sát địa chất công trình thì bao nhiêu lỗ khoan là đủ? Các lỗ khoan được sử dụng để đánh giá tính chất đất đá trong khu vực xây dựng. Từ đó lựa chọn loại móng và phương pháp thi công tốt nhất, tiết kiệm nhất, an toàn nhất.
Có hai loại: khoan thường và khoan có điều khiển như trong quy định về khoan khảo sát địa chất công trình quy định. Theo TCVN 9363-2012: Kiểm soát số lượng lỗ khoan nhỏ hơn lỗ khoan thông thường và độ sâu lớn hơn lỗ khoan thông thường. Cụ thể, số lượng lỗ khoan khảo sát địa chất ít nhất được khống chế bằng 1/3 số lượng điểm khảo sát. Nếu số lượng điểm khoan lấy mẫu và điểm khoan thử nghiệm tại chỗ không được nhỏ hơn 2/3 tổng số điểm đo. Số lượng lỗ khoan cho các dự án xây dựng khác nhau.
Các dự án khu dân cư yêu cầu 3 lỗ khoan đo là đủ. Nhà cao tầng, khu công nghiệp nhiều nhất có thể có hàng chục lỗ thủng. Khi định vị lỗ khoan, bạn phải:
Đảm bảo tọa độ đúng quy định trong lệnh khoan hoặc phương án công nghệ khảo sát.
Tuân thủ các quy định đối với công việc đo lường được ghi trong quy định về khoan khảo sát địa chất công trình.
Trường hợp gặp khó khăn không thể khoan tại vị trí quy định, nếu không có quy định đặc biệt, đơn vị khoan được phép dịch chuyển lỗ khoan trong phạm vi 0,5-1,0 m tính từ vị trí khoan. Nhưng phải đảm bảo mục đích thăm dò của lỗ khoan, đồng thời phải xác định được tọa độ thực của lỗ khoan.
Mọi sự di chuyển vị trí khoan vượt quá các yêu cầu trên phải được sự đồng ý của cơ quan đặt hàng hoặc đơn vị quản lý (chủ công trình). Vị trí các lỗ khoan phải được đóng cọc (đối với nền) bằng sơn hoặc bút đánh dấu (đối với nền cứng: đá hoặc bê tông, v.v.). Khi xác định vị trí lỗ khoan phải căn cứ vào các mốc của mạng lưới khảo sát của công trình hoặc các cọc định vị của công trình (tim cọc, đường đạn...).
Các vị trí đánh dấu hoặc cọc mốc phải được giao tại chỗ bởi cơ quan đặt hàng hoặc người khảo sát được ủy quyền. Trong trường hợp không thể xác định trực tiếp vị trí lỗ khoan bằng các mốc hoặc chốt thì phải thiết lập mạng lưới đo tam giác hoặc đa giác nhỏ trên cơ sở các mốc hoặc chốt đã bên trên.
V - Khoảng cách giữa 2 hố khoan theo quy định về khoan khảo sát địa chất công trình
Khoảng cách giữa các điểm đo thường trong khoảng 50 - 200m. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của từng khu vực trong phạm vi xây dựng theo quy định về khoan khảo sát địa chất công trình. Theo yêu cầu kỹ thuật, nén ngang, cắt cánh, xuyên lỗ,...
Địa chất đơn giản, hoạt động bình thường: Khoảng cách giữa hai lỗ khoan khảo sát địa chất từ 50m đến 75m, khoảng cách xuyên thêm là 25m đến 30m. Các dự án khu dân cư tư nhân yêu cầu tối thiểu 3 lỗ khoan. Lưu ý rằng trong các điều kiện đo lường phức tạp hoặc các công việc được thiết kế đặc biệt, khoảng cách giữa các hố cần phải dày hơn.
Địa chất nói chung và công trình rất quan trọng: Khoảng cách khoan thường từ 30-50m, bổ sung trung bình 15m. Tối thiểu 3 lỗ là bắt buộc đối với nhà ở tư nhân và 5 lỗ đối với tòa nhà. Lưu ý rằng trong các phép đo phức tạp hoặc điều kiện thi công được thiết kế đặc biệt, khoảng cách giữa các hố cần phải dày hơn.
Địa chất phức tạp, công trình quan trọng: Khoảng cách khoan từ 20 đến 30m, cự ly trung bình 10m. Khảo sát địa chất cần ít nhất 3 lỗ khoan đối với nhà ở tư nhân và 5 lỗ khoan đối với khu nhà ở. Lưu ý nếu phân bố lớp đất mềm, có khối trượt, đá vôi thì khoảng cách khoan cần phải dày lên.
VI - Các phương pháp khoan khảo sát địa chất công trình
1. Giếng thăm dò
Nếu trời mưa, không nên đào giếng vì sẽ làm giảm độ chính xác của mẫu đất. Đào giếng có đường kính 0,65 - 1m hoặc 1,0 x 1,2m. Ít nhất một bức tường đứng được sử dụng để lấy mẫu và đo chiều cao của lớp đất. Sử dụng dụng cụ lấy mẫu đất, bên trong giếng có một ống kim loại dài 10 cm với một lưỡi ở một đầu để cắt vào đất. Khi tiến hành theo quy định về khoan khảo sát địa chất công trình, kỹ sư sau đó nên dùng nút đóng chặt lại.
Nếu lấy mẫu nước ngầm thì nên dùng bình đựng để chứa với nút kín và chặt. Mẫu đất nhão thì nên bảo quản trong bình đựng thủy tinh kín để tiện tiến hành kiểm tra mẫu vật tại phòng thí nghiệm.
2. Phương pháp xuyên
Quá trình phát hiện được thực hiện bằng cách đưa mũi xuống đất (xuyên động hoặc xuyên tĩnh). Quy trình được thực hiện là giữ thanh có đầu côn gần với mặt đất. Phương pháp này giúp mang lại độ chính xác cao, nắm bắt được kết cấu của các lớp đất, đo được tỷ trọng và độ ẩm, tuy nhiên khá tốn kém nên không được sử dụng nhiều.
3. Phương pháp khoan
Dùng máy khoan hoặc máy rung để khoan lỗ thăm dò đường kính 100 - 325mm. Khi đưa mũi khoan vào lòng đất có rãnh xoắn, khi nhấc lên, mẫu đất thăm dò xuất hiện như một hình trụ lỗ khoan.
Những quy định về khoan khảo sát địa chất công trình đã cho bạn một góc nhìn sâu rộng hơn trong ngành địa chất. Nếu mong muốn tìm hiểu và đi xa hơn nữa, thì quy trình chuẩn thực hiện quan trắc lún là kiến thức chuẩn xác bạn cần tìm đọc.
Kết luận
Hy vọng những thông tin trong bài sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định về khoan khảo sát địa chất công trình. Thực tế khi áp dụng vào công trình, tùy từng dự án sẽ có những điều chỉnh khác nhau nên người áp dụng cũng cần lưu ý.