ĐO ĐIỆN TRỞ SUẤT CỦA ĐẤT LÀ GÌ?
Đo điện trở suất của đất là nghiên cứu nước ngầm thậm chí đến độ sâu lớn, đánh giá trữ lượng sỏi, khảo sát địa chất để xây dựng đường, đường ống,…hoặc lĩnh vực liên quan đến nghiên cứu và phòng chống sạt lở, chống sét.
TẠI SAO PHẢI ĐO ĐIỆN TRỞ CỦA ĐẤT, ĐO ĐIỆN TRỞ TIẾP ĐỊA LÀM GÌ?
+ Đo điện trở đất (hay còn gọi là điện trở tiếp địa, điện trở chống sét) để kiểm tra khả năng phóng – truyền điện (sét) của hệ thống.
+ Đo điện trở đất là điều cần thiết cho hoạt động an toàn của mọi hệ thống điện và cách duy nhất để đảm bảo rằng việc lắp đặt tiếp đất có hiệu quả và chúng vẫn như vậy, là kiểm tra chúng chặt chẽ và thường xuyên.+ Chức năng thiết yếu của mọi máy đo điện trỏ của đất là cung cấp một kết nối điện trở thấp, đáng tin cậy. Nó có thể ghi nhớ các yêu cầu của ứng dụng, chẳng hạn như mức độ hiện tại của sự cố mà từ đó có thể được yêu cầu xử lý.
QUY TRÌNH ĐO ĐIỆN TRỞ SUẤT CỦA ĐẤT.
– Phương pháp Wenner
– Hoặc phương pháp SchlumbergerThí nghiệm điện trở suất ERT
Đa số các trường hợp trong thực tế thường gặp là đất có kết cấu hai lớp, với lớp trên có chiều dày h và điện trở suất ρ1 còn lớp dưới có điện trở suất ρ2 .
Để xác định các tham số ρ1, ρ 2 và h người ta đã dùng phương pháp phổ biến là thăm dò điện thẳng đứng mà thực chất là chọn một tâm thăm dò O.
Sau đó bằng phương pháp bốn điện cực tiến hành đo một loạt điện trở suất với khoảng cách giữa các điện cực khác nhau.
So sánh cho phép xác định gần đúng kết cấu đất và điện trở suất của các lớp đất.
Công tác khảo sát bao gồm 2 quá trình:
1) Khảo sát tại hiện trường thu thập số liệu:
-) Kiểm tra máy và cài đặt thông số vận hành máy phù hợp.-) khoanh vùng, bố trí tuyến khảo sát.
-) Tiến hành khảo sát, bấm tọa độ GPS.
-) Nhập số liệu gửi về văn phòng xử lý.
2) Phân tích, xử lý kết quả bằng phần mềm chuyên dụng tại văn phòng.
Kết quả tính toán điện trở suất ERT
Phương pháp đo điện trở suất của đất
Trị số điện trở tiếp đất tỉ lệ thuận với điện trở suất của đất ρ bao xung quanh cọc tiếp địa.
Để xác định điện trở suất của đất, người ta phải áp dụng các phép đo thích hợp.
Đo điện trở suất của đất trên cơ bản là thăm dò điện cực thẳng đứng theo hai mạch:
- Mạch Wenner
- Mạch Schlumberger
Đa số các trường hợp trong thực tế thường gặp là đất có kết cấu hai lớp, với lớp trên có chiều dày h và điện trở suất ρ1 còn lớp dưới có điện trở suất ρ2 .
Để xác định các tham số ρ1, ρ 2 và h người ta đã dùng phương pháp phổ biến là thăm dò điện thẳng đứng mà thực chất là chọn một tâm thăm dò O.
Sau đó bằng phương pháp bốn điện cực tiến hành đo một loạt điện trở suất của đất với khoảng cách giữa các điện cực khác nhau.
Theo các số liệu đo được ta xây dựng đường cong chỉ sự phụ thuộc điện trở suất của đất vào khoảng cách và so sánh với đường chuẩn (theo tấm mẫu).
Sự so sánh cho phép xác định gần đúng kết cấu đất và trị số điện trở suất của các lớp đất .
2.1. Phương pháp thăm dò Wenner
Các điện cực A, B, M, N được bố trí đối xứng với tâm thăm dò (tâm đo) O, khi đó các điện cực phía ngoài A, B là các điện cực dòng, còn các điện cực phía trong M, N là các điện cực điện thế.
Cho mỗi lần đo, tất cả các điện cực kéo giãn dần ra và bảo đảm đối xứng với tâm thăm dò O.
Phép đo đầu tiên được tiến hành với khoảng cách AB = 1,5 m (khoảng cách giữa các điện cực liền kề nhau a = 0,5 m), phép đo thứ hai với AB = 2,1 m (a = 0,7 m).
Để nhận đựơc bản đồ đầy đủ đo điện trở suất của đất, người ta khuyến nghị tiến hành một loạt các phép đo với khoảng cách giữa các điện cực ngoài cùng (AB) và khoảng cách giữa các điện cực liên tiếp (a) như trình bày trong bảng 2.
Tuỳ theo việc tăng khoảng cách giữa các điện cực AB chỉ thị của máy đo sẽ giảm. Quá trình đo cần phải tiếp tục cho đến khi mà đạt tới giới hạn dưới của thang máy đo điện trở đất. Tuyệt đại đa số các trường hợp đo được kết thúc khi AB = (90-120) m.
Hãy liên hệ với Nền Móng Đăng Quang để được:
1) Tư vấn lập đề cương khảo sát miễn phí
2) Gửi báo giá cạnh tranh nhất
3) Tư vấn giải pháp nền móng chất lượng nhất.
Hotline: 093.789.4186 Email: nenmongdangquang@gmail.com